Năm 2023 căn cứ để tiến hành thanh tra lại phụ thuộc vào các nội dung nào? Nội dung của kết luận thanh tra lại chủ yếu có nội dung gì?
1.Căn cứ tiến hành thanh tra lại
Căn cứ Điều 19 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định căn cứ thanh tra lại như sau:
Căn cứ thanh tra lại theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Thanh tra, cụ thể như sau
1. Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra bao gồm: không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; không có báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.
2. Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra bao gồm: áp dụng không đúng quy phạm của pháp luật hoặc áp dụng văn bản pháp luật đã hết hiệu lực dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra.
3. Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến việc đánh giá không đúng, tăng nặng, giảm nhẹ hoặc bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm đã được phát hiện.
4. Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc là hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc.
5. Cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra trước đó.
Theo đó, việc thanh tra lại sẽ được thực hiện khi có căn cứ một trong 5 căn cứ được nêu trên.
2. Nội dung của kết luận thanh tra lại
Căn cứ Điều 24 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định kết luận thanh tra lại bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
-Kết luận về nội dung được thanh tra lại;
-Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra đối với cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra trước đó;
-Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);
-Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
-Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục (nếu có).
Đồng thời, kết luận thanh tra lại có hiệu lực thi hành và thay thế kết luận thanh tra trước đó đối với nội dung được thanh tra lại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra lại.
3.Trình tự tiến hành thanh tra lại
Căn cứ Điều 21 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra lại được quy định như sau:
-Ban hành quyết định thanh tra;
-Công bố quyết định thanh tra;
-Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;
-Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
-Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;
- Báo cáo kết quả thanh tra;
-Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;
- Ban hành kết luận thanh tra;
-Công khai kết luận thanh tra.
Việc thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra lại quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2023/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại các mục 2, 3 và 4 của Chương IV Luật Thanh tra.
Theo đó, trình tự tiến hành thanh tra lại sẽ tiến hành theo các bước như trên và đảm bảo thực hiện chi tiết theo quy định tại mục 2, 3 và 4 của Chương IV Luật Thanh tra