Trong những năm vừa qua, không ít lao động Việt Nam đổ xô nhau sang các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc để lao động. Đa phần họ đều là các công nhân có tay nghề thấp, vì nhu cầu xuất ngoại cao nên dịch vụ môi giới xuất khẩu lao động cũng nở rộ theo sau đó.
Thông thường để trở thành một nhà tư vấn dịch vụ xuất khẩu lao động phải là người của pháp nhân và thực hiện đầy đủ các quy trình về xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, cũng có nhiều cá nhân tự ý môi giới bất hợp pháp ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ. Vậy, NLĐ có thể lựa chọn hình thức xuất khẩu lao động nào thì được xem là hợp pháp?
1. Xuất khẩu lao động là gì?
Xuất khẩu lao động là nhu cầu tìm việc làm chính đáng của người lao động tại nước ngoài. Nhằm giúp cải thiện việc làm, tăng thu nhập để cải thiện đời sống cá nhân cũng như gia đình.
2. Các hình thức xuất khẩu lao động hợp pháp
Không phải bất cứ ai cũng có thể kinh doanh dịch vụ môi giới xuất khẩu lao động. Nhằm tránh việc các cá nhân, tổ chức lợi dụng lòng tin của NLĐ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
(1) Thông qua đơn vị sự nghiệp công lập
Hợp đồng đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Đơn vị sự nghiệp được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ bằng văn bản về việc đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Lưu ý: Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động phi lợi nhuận và không được thu tiền dịch vụ của người lao động.
Đây là một hình thức xuất khẩu lao động hợp pháp, an toàn và được cơ quan có thẩm quyền bảo hộ cho NLĐ. Các đơn vị này trực thuộc Nhà nước vì vậy có thể đảm bảo uy tín.
(2) Thông qua dịch vụ tư vấn việc làm
Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:
- Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Hình thức này hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp Việt Nam có Giấy phép hoạt động do Bộ trưởng BLĐTBXH cấp.
Ngoài ra, phải duy trì các điều kiện Giấy phép hoạt động dịch vụ và đáp ứng các điều kiện của từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể theo quy định của Chính phủ trong suốt quá trình hoạt động.
- Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài.
Được thực hiện đưa người Việt Nam ra nước ngoài lao động khi có hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài.
Có phương án đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và báo cáo BLĐTBXH.
Chỉ đưa NLĐ Việt Nam đang làm việc cho chính doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đi làm việc tại công trình, dự án ở nước ngoài theo hợp đồng trúng thầu, nhận thầu.
- Doanh nghiệp Việt Nam đưa NLĐ Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.
Có hợp đồng nhận lao động thực tập với cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài để đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.
Có tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập theo quy định của Chính phủ.
Chỉ được đưa NLĐ có hợp đồng lao động và hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài tại cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài theo hợp đồng.
Ngành, nghề, công việc cụ thể NLĐ Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Doanh nghiệp này đầu tiên phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Có phương án đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà NLĐ đến làm việc và báo cáo BLĐTBXH.
Chỉ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.
(3) Giao kết với doanh nghiệp nước ngoài
Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
NLĐ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định về năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tự nguyện đi làm việc tại nước ngoài, đủ sức khỏe theo quy định của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động, trình độ ngoại ngữ và năng lực chuyên môn, không bị cấm hoặc tạm hoãn xuất nhập cảnh.
Có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi người lao động thường trú.
Như vậy, NLĐ muốn xuất khẩu lao động sang nước ngoài phải thuộc một trong 03 trường hợp trên thì được xem là xuất khẩu lao động hợp pháp và đúng quy định về lao động. Việc cá nhân NLĐ tự ý giao kết xuất khẩu ra nước ngoài mà không thuộc các trường hợp trên, thì đây là hành vi môi giới bất chính. Với mục đích mua bán lao động và không hề đảm bảo quyền lợi của lao động Việt Nam.